Chi tiết câu hỏi :
Trong hợp đồng lao động (HĐLĐ) của tôi có ghi, lương cơ bản
5.000.000 đồng, Công ty đóng BHXH trên mức lương này. Trợ cấp hiệu quả
hoàn thành công việc là 5.000.000 đồng dựa trên đánh giá kết quả hoàn
thành công việc của cá nhân trong tháng, khoản này thay đổi theo kết quả
công việc trong tháng. Tôi xin hỏi, từ ngày 1/1/2018, Công ty đóng BHXH
cho tôi trên tổng lương 10.000.000 đồng hay 5.000.000 đồng lương cơ
bản? Nếu mức trợ cấp hiệu quả hoàn thành công việc biến động hàng tháng
thì Công ty phải đóng BHXH cho tôi như thế nào?
Trả lời :
BHXH TP. Hà Nội trả lời vấn đề này như sau:
Đơn vị căn cứ mục 2, Điều 6 Quyết định
595/QĐ-BHXH của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ngày 14/4/2017 để thực hiện.
Theo đó, tiền lương do đơn vị quyết định.
Từ ngày 1/1/2016 đến ngày 31/12/2017, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày
16/11/2015 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện
một số điều về HĐLĐ, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị
định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động.
Phụ cấp lương theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là
các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính
chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà
mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy
đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp
lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
Từ ngày 1/1/2018 trở đi, tiền lương
tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại
Điểm 2.1 khoản này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật Lao động,
tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện
thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người
lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn,
sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh
khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ,
trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo Khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP
là tiền lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên
trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm
chủ sở hữu.
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền lương do đại hội thành viên quyết định.
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối
với người đại diện phần vốn nhà nước không chuyên trách tại các tập đoàn
kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước sau cổ phần hóa; công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là tiền lương theo chế độ tiền
lương của cơ quan, tổ chức đang công tác trước khi được cử làm đại diện
phần vốn nhà nước.
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối
với người đại diện phần vốn nhà nước chuyên trách tại các tập đoàn, tổng
công ty, công ty là tiền lương theo chế độ tiền lương do tập đoàn, tổng
công ty, công ty quyết định.
Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc
quy định tại khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời
điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn
nhất trong điều kiện lao động bình thường.
Người lao động làm công việc hoặc chức
danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh
nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu
vùng; Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc
chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có
độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
Nguồn tin : http://chinhsachonline.chinhphu.vn
0 nhận xét:
Đăng nhận xét